TÓM TẮT
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phương nào. Ngoài việc phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, năng lực quản lý, điều hành, giúp đất nước đẩy nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, công nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. Trong thời gian qua, FDI đã có những đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và phát triển công nghệ, mở rộng thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân lao động, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của tỉnh Khánh Hoà. Tuy nhiên, các biện pháp thu hút vốn FDI của tỉnh Khánh Hòa cũng đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Kết quả là tốc độ tăng vốn FDI chưa đạt được như mong đợi, chưa tương xứng với tiềm năng. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Khánh Hòa, nêu lên những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Đồng thời chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế đó. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá bài viết sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Khánh Hoà.
1. Đặt vấn đề
Khánh Hoà nằm ở vị trí chiến lược của khu kinh tế trọng điểm miền Trung, với nhiều lợi thế, tiềm năng chưa được khai thác đúng mức, đầu tư FDI lại càng có vai trò quan trọng. Tính đến tháng 12/2011, Khánh Hoà có 80 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 1 tỉ USD. FDI đã có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, bình quân giai đoạn 2002 - 2006 đạt 10,81%; giai đoạn 2007 - 2011 đạt 10,85% cao hơn hẳn bình quân chung của cả nước. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định đó, Khánh Hòa đã phát huy tốt những tiềm năng, thế mạnh của địa phương, biết khai thác, vận dụng những điều kiện thuận lợi để phát triển, một phần không nhỏ góp vào thành công chung của tỉnh đó là hiệu quả mà khu vực doanh nghiệp FDI mang lại.
Tuy nhiên, ở Khánh Hoà, các biện pháp thu hút vốn FDI trong thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu môi trường đầu tư, số dự án đăng ký dự định đầu tư khá nhiều nhưng số dự án đầu tư được cấp phép và đi vào hoạt động vẫn còn thấp, số vốn thực sự đầu tư còn thấp về số lượng. Cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu CNH, HĐH của tỉnh Khánh Hòa với tư cách là khu kinh tế trọng điểm của miền Trung. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thị trường nhỏ hẹp, sức mua yếu, chi phí vận chuyển bằng đường biển cao, thời gian vận chuyển lớn, nguồn nguyên liệu và các ngành công nghiệp phụ trợ còn thiếu và yếu, chất lượng kém, cơ chế chính sách của Trung ương còn bất cập…, những nguyên nhân chủ quan từ phía chính quyền Khánh Hoà cũng đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút vốn FDI trên địa bàn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải đánh giá đúng thực trạng của việc thu hút vốn FDI để đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
2. Thực trạng tình hình thu hút vốn FDI vào Khánh Hòa trong thời gian qua
2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Ngay từ năm 2002, lượng vốn đăng ký FDI ở Khánh Hòa đã đạt hơn 377,2 triệu USD. Giai đoạn 2002 - 2011, đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của Khánh Hòa trên nhiều phương diện trong đó có thành công từ việc thu hút đầu tư.
Bảng 1. Số dự án FDI được cấp phép tại Khánh Hòa giai đoạn 2002 - 2011
Năm
|
Số dự án
|
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
|
Vốn thực hiện
(triệu USD)
|
Số dự án đăng ký mới
|
Vốn đầu tư
(triệu USD)
|
2002
|
46
|
377,2
|
270,1
|
10
|
13,1
|
2003
|
48
|
365,5
|
257,7
|
2
|
8,4
|
2004
|
49
|
376,5
|
266,1
|
1
|
7,8
|
2005
|
55
|
380,6
|
271,4
|
6
|
10,7
|
2006
|
59
|
459,7
|
313,6
|
4
|
79,1
|
2007
|
64
|
478,9
|
339,2
|
6
|
53,2
|
2008
|
66
|
1.167,2
|
363,5
|
7
|
636,1
|
2009
|
71
|
1.292
|
518,9
|
7
|
92,0
|
2010
|
76
|
811,5
|
567,2
|
8
|
48,8
|
2011
|
80
|
1.033,5
|
662,0
|
7
|
17,1
|
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Khánh Hòa.
Theo bảng 1, thời kỳ 2002 - 2006, số dự án đăng ký mới cao nhất đạt được vào năm 2002 với 10 dự án, chiếm gần 16,4% tổng số dự án đăng ký trong cả thời kỳ. Số lượng dự án đầu tư đăng ký năm 2003 và 2004 bắt đầu giảm mạnh, đến năm 2004 chỉ có 01 dự án đăng ký mới, chiếm 1,6% số dự án đầu tư của cả thời kỳ và chỉ bằng 1/10 số dự án đăng ký vào năm 2002. Tính chung cả thời kỳ này, số dự án đầu tư đăng ký giảm trung bình 57,5%/năm. Đến giai đoạn 2007 - 2011, số lượng dự án đăng ký mới đã có chuyển biến tích cực và tương đối đồng đều; số dự án đăng ký của cả thời kỳ là 35 dự án, với tổng số vốn đăng ký mới là hơn 800 triệu USD. Mặt dù, số lượng dự án FDI đăng ký mới có tăng nhưng không nhiều, lượng vốn đăng ký giai đoạn 2007 - 2011 tăng khoảng 15,2 lần so với giai đoạn 2002 - 2006.
2.2. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Bảng 2. Một số kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2002 – 2011
Năm
|
Tổng SP trên
Địa bàn (tỷ đồng)
|
Khu vực FDI
(tỷ đồng)
|
Tỷ lệ % đóng góp của
khu vực FDI
|
2002
|
5.507
|
321
|
5,82
|
2003
|
6.111
|
340
|
5,55
|
2004
|
6.752
|
394
|
5,83
|
2005
|
7.429
|
475
|
6,38
|
2006
|
8.149
|
606
|
7,43
|
2007
|
9.046
|
619
|
6,84
|
2008
|
10.071
|
724
|
7,19
|
2009
|
11.099
|
748
|
6,74
|
2010
|
12.320
|
807
|
6,55
|
2011
|
13370
|
951
|
7,11
|
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hoà
Nếu như năm 2002, tổng sản phẩm do khu vực FDI tạo ra mới chỉ đạt 321 tỷ đồng thì đến năm 2011 con số này đã lên tới 951 tỷ đồng, có thể nói đây là con số không hề nhỏ so với các tỉnh khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Trong suốt giai đoạn này, khu vực FDI luôn có lượng vốn góp tương đối ổn định vào tăng trưởng GDP trên địa bàn tỉnh bình quân trong 10 năm (2002 - 2011) khu vực FDI đóng góp 6,54% vào tăng trưởng chung của toàn tỉnh, tuy không phải là mức đóng góp theo đúng chiến lược và kỳ vọng mà UBND tỉnh Khánh hòa đặt ra nhưng những sản phẩm được sản xuất ra từ khu vực FDI luôn đạt hiệu quả kinh tế cao, nâng cao sức cạnh tranh của những sản phẩm có xuất xứ từ Khánh Hòa. Các sản phẩm như bia Sanmiguel; nước uống tăng lực Lipovitan; công ty phần mềm Linet; khách sạn Sheraton Nha Trang; khách sạn Anamadra...
2.3. Các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua
- Biện pháp về quy hoạch, kế hoạch: Để tạo cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung, thu hút vốn FDI nói riêng, tỉnh đã từng bước xây dựng và hoàn thiện chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. Các bản quy hoạch đến nay đã được hoàn thành và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như như nâng cấp cảng biển Ba ngòi, ga hàng không quốc tế sân bay Cam ranh. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất nhằm thu hút cả ĐTNN và đầu tư trong nước.
- Ban hành, thực hiện một số chính sách về ưu đãi đầu tư: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu tư vào các KCN. Chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu đối với các dự án đầu tư sản xuất tại Khu kinh tế Vân Phong, tại khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Vân Phong thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được. Chính sách ưu đãi về điều kiện thuê đất như chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền thuê đất của doanh nghiệp, giá thuê đất ưu đãi theo hướng giảm giá cho các dự án đầu tư có vốn lớn, thời gian hoạt động dài, đầu tư vào những lĩnh vực tỉnh đang có nhu cầu...
- Triển khai cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" và một cửa liên thông. Theo cơ chế này, UBND tỉnh ban hành quy chế một cửa liên thông trong cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các doanh nghiệp thành lập trên địa bàn, các cơ quan có sự phối hợp chặt chẽ trongg giải quyết TTHC về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và trình tự, thủ tục đăng ký con dấu cho doanh nghiệp. Thành lập trang thông tin điện tử riêng; công khai quy hoạch, quy trình thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, giá đất, những dự án kêu gọi đầu tư và công khai trả lời những ý kiến thắc mắc của các nhà đầu tư.
- Triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư: Hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Khánh Hòa thời gian qua đã góp phần đáng kể trong việc cải thiện môi trường đầu tư vào Khánh Hòa, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng và triển khai dự án, đồng thời loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, tạo được niềm tin cho nhà đầu tư. Các biện pháp xúc tiến đầu tư đã đạt được kết quả như tổ chức nghiên cứu, đề xuất về cơ chế chính sách thu hút đầu tư nước ngoài; điều chỉnh, bổ sung và ban hành danh mục dự án gọi vốn FDI; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường và cơ hội đầu tư; tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, vận động đầu tư…
2.4. Đánh giá chung thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại tỉnh Khánh Hòa
Kể từ năm 1998 đến nay, với việc đưa ra nhiều chính sách thu hút nhà đầu tư như: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, cơ sở hạ tầng trong và ngoài các KCN được tập trung đầu tư xây dựng mạnh mẽ; thủ tục hành chính được cải tiến đáng kể; công tác xúc tiến đầu tư có nhiều cải tiến, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được chú trọng nên tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc thu hút vốn FDI, đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm trên quy mô toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Tuy vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian qua vẫn còn một số tồn tại hạn chế như sau:
Một là, chưa xây dựng được chiến lược và quy hoạch tổng thể về thu hút FDI;
Hai là, cải cách hành chính diễn ra chậm, hiệu quả chưa cao;
Thứ ba là, chưa thực sự tích cực trong việc tạo lập, xây dựng và cải thiện môi trường thu hút FDI;
Thứ tư là, quá trình tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư sau khi được cấp phép còn yếu, sự phối hợp của các ban, ngành trong việc giải quyết các vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư còn chậm;
Thứ năm là, Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý công tác đầu tư còn yếu kém, có lúc có nơi còn hiện tượng sách nhiễu, phiền hà, gây cản trở cho nhà đầu tư. Trình độ ngoại ngữ, kiến thức kinh tế, tài chính cũng như hiểu biết về các doanh nghiệp FDI còn hạn chế;
Thứ sáu là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ, chưa theo kịp nhu cầu phát triển, chưa phát huy được tối đa hiệu quả đầu tư.
3. Các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Khánh Hòa
3.1- Xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể
Xây dựng chiến lược của Khánh Hòa về thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI. Trong chiến lược, phải cụ thể hóa một cách đầy đủ, có hệ thống các quan điểm, chủ trương, phương hướng phát triển FDI; phát huy được lợi thế so sánh, tiềm năng của Khánh Hòa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chiến lược phải đề ra được mục tiêu tổng thể có tính lâu dài đến năm 2025 và xa hơn;
Trên cơ sở chiến lược, phải xây dựng được quy hoạch và các chương trình, kế hoạch đồng bộ, ăn khớp, cụ thể hóa cho từng giai đoạn, trong đó xác định rõ những ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm cần tập trung khuyến khích thu hút FDI và hệ thống giải pháp phù hợp, nhằm tạo ra bước chuyển mạnh mẽ trong nhận thức và hành động cụ thể của tất cả các ngành, các cấp, tạo ra sức bật mới trong thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI.
3.2- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính: Để cải cách thủ tục hành chính thì cần xây dựng cơ quan đặc trách về cải cách hành chính hiệu quả. Cơ quan này chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở pháp luật chuẩn về thủ tục hành chính, rà soát thủ tục hành chính, xây dựng chính phủ điện tử, xác định cơ cấu tổ chức của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, số lượng công chức và tiêu chuẩn cán bộ công chức giải quyết thủ tục hành chính. Cơ quan này đồng thời cũng tiếp nhận những thông tin phản ánh của DN và người dân về quy trình thủ tục không hợp lý để xem xét. Đồng thời, tiếp nhận phản ánh về hành vi tiêu cực của công chức từ đó có biện pháp xử lý.
3.3- Hoàn thiện hệ thống chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng: Thực hiện tốt hơn nữa công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư, nghiên cứu hỗ trợ toàn bộ chi phí giải phóng mặt bằng cho nhà ĐTNN để các nhà ĐTNN khi được cấp giấy phép đầu tư là có thể nhận ngay đất "sạch" để thực hiện dự án. Xử lý vấn đề giá thuê đất và phương thức thanh toán tiền thuê đất, tiền đặt cọc dự án đối với các dự án ngoài các KCN cho phù hợp. Một mặt, tỉnh quy định giá thuê đất ở mức hợp lý để giảm chi phí đầu vào của nhà đầu tư, mặt khác nhà đầu tư cũng phải trả trước tiền thuê đất để tỉnh lo đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng đến chân bờ rào dự án.
3.4- Tăng cường công tác hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có: Giải pháp này nên được thực hiện bởi Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa, Ban Quản lý khu kinh tế Vân Phong hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa các vấn đề sau:
- Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh Khánh Hòa. Hướng dẫn thủ tục, quy trình đầu tư vào tỉnh Khánh Hòa (soạn thảo và phát hành sách Guide Book cho các nhà đầu tư nước ngoài); Can thiệp, hướng dẫn nhà đầu tư khi có vướng mắc, khó khăn thông qua việc giúp đỡ về văn bản (gửi công văn đến các sở, ngành giới thiệu, hoặc lên Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong trường hợp có kho khăn…)
- Duy trì thường xuyên việc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp qua mạng đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.5- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ quản lý; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có chất lượng cao. Theo hướng này, các cấp, các ngành có liên quan cần khẩn trương xây dựng, triển khai các đề án tổ chức đào tạo (bao gồm đào tạo mới và đào tạo lại) cán bộ kinh doanh, quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc trong các doanh nghiệp FDI.
3.6- Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương: tỉnh cần chủ động trong công tác vận động, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đi trước đón đầu.
4. Hàm ý và kết luận
Nguồn vốn FDI đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đối với Khánh Hòa, nguồn vốn này lại càng có ý nghĩa quan trọng. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVI đều đã khẳng định rằng, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng đối với các thành phần kinh tế khác. Công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế (Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành chưa đồng bộ, hợp lý, phân bổ không đồng đều; nhiều dự án hoạt động kém hiệu quả; vấn đề về ô nhiễm môi trường; quyền lợi của người lao động ít được quan tâm, công việc chưa ổn định…) đã làm ảnh hưởng đến vai trò của thu hút vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế địa phương. Vì vậy, để phát huy hơn nữa vai trò của thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Khánh Hòa thì cần thiết phải có các giải pháp và biện pháp mang tính đồng bộ, kết hợp vừa giải quyết các vấn đề trước mắt vừa đáp ứng các đòi hỏi lâu dài nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo...góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa nói riêng và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tài liệu tham khảo
1. Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài (1987), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Luật Đầu tư (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo tình hình thu hút FDI cả nước đến tháng 12/2010.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư Khánh Hòa, Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa (2009), Báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài tại tỉnh Khánh Hòa năm 2001 - 2010.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa (2009), Thông tin những cơ chế chính sách của UBND tỉnh Khánh Hoà.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2010), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2010.
8. Tỉnh ủy Khánh Hòa (2000), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (2005 - 2010).
9. Tỉnh Khánh Hòa (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (2010 - 2015).
10. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, Niên giám thống kê từ năm 2000 đến năm 2009, tóm tắt năm 2010.
11. Lê Xuân Bá (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Phan Thị An Hòa (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia HCM.
13. "Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh ATTAPƯ CHDCND Lào". Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, MienglaVanh, 2009.
14. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
15. " Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2009.
16. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, Website: www.khanhhoa.gov.vn
17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Website: www.mpi.gov.vn
18. "Vận dụng kinh nghiệm trong hoạt động thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam", Nguyễn Thị Thu Hảo, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2003.